Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào là một trong vấn đề bạn nên tìm hiểu khi muốn biết rõ hơn về lực lượng an ninh này. Bài viết dưới đây từ armygames sẽ giúp bạn hiểu biết hơn về lực lượng chủ chốt Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tìm hiểu Quân đội Nhân dân Việt Nam là gì?
Quân đội nhân dân Việt Nam chính là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Quân đội sẽ bao gồm lực lượng thường trực (Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương) và lực lượng dự bị động viên.
Lịch sử và quá trình hình thành quân đội Nhân dân Việt Nam
Trước khi tìm hiểu Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào thì bạn nên cập nhật quá trình hình thành, phát triển của lực lượng này. Trên thực tế tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam chính là Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân. Đội quân chủ lực này được thành lập vào ngày 22/12/1944 theo sự chỉ đạo của Hồ Chí Minh.
Sau Cách mạng tháng Tám, Việt Nam giải phóng quân đã chính thức đổi tên thành Vệ Quốc đoàn. Vào ngày 22/05/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam. Đến năm 1951, lực lượng này đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt Nam. Vào ngày 07/04/1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chính thức ký quyết định thành lập bộ đội địa phương.
Tìm hiểu Quân đội Nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày càng chứng minh được vai trò then chốt của mình trong cuộc sống hàng ngày.
Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam đã được quy định rõ tại Điều 25 của Luật quốc phòng, cụ thể:
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; đồng thời thực hiện công tác vận động cũng như tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật từ Nhà nước.
- Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng song song với kinh tế và xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện các nghĩa vụ quốc tế.
- Tổ chức chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý và lực lượng dự bị động viên hùng hậu, cùng với đó là một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
- Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách theo các quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Quân nhân chuyên nghiệp,…
- Sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, thực hiện chức năng là một đội quân công tác, giữ vững mối quan hệ máu thịt với nhân dân.
- Tham gia công tác vận động quần chúng, dân vận cùng các lực lượng vũ
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam
Hệ thống chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam sẽ bao gồm các cấp bậc cơ bản như:
- Cấp cao nhất là Tổng cục Chính trị..
- Cục Chính trị ở cấp Bộ Tổng Tham mưu, Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
- Phòng Chính trị ở cấp sư đoàn, cơ quan quân sự tại địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
- Ban Chính trị ở cấp trung đoàn, cơ quan quân sự tại địa phương huyện, thị xã và tương đương.
- Tổng cục Kỹ thuật chính là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu đảm bảo vũ khí cũng như phương tiện, trang bị kỹ thuật chiến đấu cho các quân, binh chủng.
- Tổng cục tình báo chính là cơ quan tình báo chuyên trách chiến lược của Đảng, Nhà nước Việt Nam; các cơ quan tình báo chuyên trách quân sự của Quân uỷ Trung ương cũng như Bộ Quốc phòng.
- Tổng cục Hậu cần, đây là đơn vị đầu ngành về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam. Tổng cục có chức năng tham mưu, chỉ đạo cũng như tổ chức bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y và bảo đảm vận tải… cho quân đội.
- Tổng cục công nghiệp quốc phòng là đơn vị chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, trang bị quân dụng cho quân đội cũng như dân quân tự vệ.
Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam đã và đang thực hiện 3 chức năng cơ bản, lần lượt là:
- Đội quân chiến đấu: Đây chính là nhiệm vụ then chốt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ này, Quân đội được tổ chức thành Quân đội thường trực, Bộ đội Chủ lực, Bộ đội Địa phương và Dân quân tự vệ.
- Đội quân công tác: Đây là một trong các lực lượng nòng cốt trong công tác cứu hộ, cứu nạn. Lực lượng này sẽ giúp dân phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai đồng thời xả thân trong hiểm nguy để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân. Hơn nữa họ còn đảm nhiệm vai trò vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của chính quyền, giải quyết hậu quả chiến tranh.
- Đội quân sản xuất: Nhiệm vụ của đơn vị này là tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lực lao động, đất đai, kỹ thuật…nhằm đẩy mạnh tăng gia sản xuất. Đồng thời họ sẽ tạo nguồn thực phẩm bổ sung tại chỗ, góp phần giữ ổn định cũng như cải thiện đáng kể đời sống vật chất cho bộ đội. Hơn nữa lực lượng này còn trực tiếp giúp dân khai hoang, cải tạo đồng ruộng,… Vai trò của họ được thể hiện rõ rệt tại Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng hay các đơn vị làm kinh tế của quân đội…
Kết luận
Sau khi tìm hiểu Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng này bạn sẽ càng trân trọng những người làm trong ngành Quân đội. Họ là lực lượng then chốt trong việc bảo đảm an toàn, an ninh cho quốc gia.